Sáng
27/11/2023, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Căn cước. Vậy khi luật này
chính thức có hiệu lực thì số phận Căn cước công dân (CCCD) sẽ đi về đâu? Dưới
đây là tổng hợp điểm mới của Luật Căn cước từ 01/7/2024.
1. Chính thức đổi tên Căn cước công dân sang
thẻ Căn cước
Theo đó, song song với
việc sửa tên dự án Luật từ Luật Căn cước công dân thành Luật Căn cước thi Quốc
hội cũng thống nhất đổi thẻ CCCD thành thẻ Căn cước.
Theo đó, khoản 1 và khoản
11 Điều 3 Luật Căn cước định
nghĩa như sau:
1. Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm
nhân dạng và sinh trắc học của một người.
11. Thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn
cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của
Luật này.
Như vậy, đây là điểm mới của Luật Căn
cước từ 01/7/2024 quan trọng nhất của Luật Căn cước so với
quy định cũ. Theo đó, căn cước là giấy tờ tùy thân chứa các thông tin cơ bản về
nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người gồm:
·
Ảnh
khuôn mặt;
·
Số định
danh cá nhân;
·
Họ, chữ
đệm và tên khai sinh;
·
Ngày,
tháng, năm sinh;
·
Giới
tính;
·
Nơi
đăng ký khai sinh;
·
Quốc
tịch;
·
Nơi cư
trú;
·
Ngày,
tháng, năm cấp thẻ và ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng.
2. Người dân có phải đổi thẻ CCCD sang
thẻ Căn cước không?
Khi đổi thẻ Căn cước công dân
sang cách gọi mới là thẻ Căn cước thì câu hỏi đặt ra là liệu người dân có phải
đi đổi từ thẻ Căn cước công dân gắn chip hoặc thẻ Căn cước công dân thường sang
thẻ Căn cước không?
Để trả lời vấn đề này, Điều
46 Luật Căn cước nêu rõ:
Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in
trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu
thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
Theo đó, Luật này sẽ có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế cho Luật Căn cước công
dân số 592014/QH13. Bởi vậy:
- Người dân đang có thẻ Căn
cước công dân cấp trước ngày 01/7/2024 không phải đổi sang thẻ Căn cước mà được
sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trong thẻ.
- Người dân đang có thẻ Căn
cước công dân nếu muốn đổi sang thẻ Căn cước mới thì sẽ được thực hiện thay
đổi.
3. Sẽ khai tử Chứng minh nhân dân từ
01/01/2025
Bên cạnh quy định về thời
hạn sử dụng Căn cước công dân đang còn giá trị sử dụng thì khoản 2 Điều 46 Luật
Căn cước cũng có thông tin về giá trị sử dụng của Chứng minh nhân dân. Cụ thể:
2.
Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có
giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị
pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công
dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công
dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân
trong giấy tờ đã cấp.
3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân
hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024
thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
Như vậy, mọi Chứng minh
nhân dân còn hạn sau 31/12/2024: Chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024. Đồng
thời, CMND hết hạn từ 15/01/2024 đến trước 30/6/2024: Được dùng tiếp đến hết
30/6/2024.
Có thể thấy, đây là một
trong những thay đổi quan trọng, là điểm mới của Luật Căn cước từ 01/7/2024 so với khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014.
Khi đó, quy định cũ nêu
rõ, Chứng minh nhân dân đã cấp vẫn được sử dụng cho đến hết thời hạn 15 năm
hoặc khi công dân yêu cầu đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Tuy nhiên, theo quy định
mới, mọi Chứng minh nhân dân đều phải thực hiện việc đổi sang thẻ Căn cước từ
ngày 01/01/2025 tới đây.
4. Bỏ quê quán và vân tay trên thẻ Căn
cước
Nếu quy định cũ đang liệt kê
các thông tin trên thẻ Căn cước công dân tại khoản 1 Điều 18 Luật Căn cước công
dân năm 2014 gồm:
·
Mặt
trước: Quốc huy, dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc, Căn cước công dân”, ảnh, số thẻ, họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày
tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú và ngày tháng
năm hết hạn.
·
Mặt
sau: Lữu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhận dạng, ngày tháng năm
cấp thẻ; họ tên chữ đệm, dấu, chức danh và chữ ký của người cấp thẻ.
Trong khi đó, theo quy
định mới tại Điều 18 Luật Căn cước, nội dung trên thẻ Căn cước gồm các thông
tin được mã hóa và thông tin được in trên thẻ. Cụ thể:
- Thông tin được in trên thẻ: Hình Quốc
huy; dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc”; dòng chữ CĂN CƯỚC, ảnh khuôn mặt, số định danh, họ tên chữ đệm khai
sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký khai sinh, quốc tịch, nơi cư
trú, ngày tháng năm cấp thẻ và hết hạn sử dụng, nơi cấp Bộ Công an.
Như vậy, so với hình thẻ Căn cước công dân, thẻ
Căn cước đã bỏ mục quê quán thay vào đó là nơi đăng ký khai sinh hoặc nơi sinh;
và nơi cư trú; bỏ vân tay, đặc điểm nhận dạng.
5. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 14 tuổi từ
01/7/2024
Hiện nay chỉ cấp thẻ CCCD cho công dân Việt Nam
từ đủ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên, từ 01/7/2024, khi Luật Căn cước có hiệu lực
thì theo người Điều 19 Luật này, đối tượng được cấp thẻ Căn cước là:
- Công dân Việt Nam.
- Độ tuổi: Từ đủ 14 tuổi
trở lên bắt buộc phải làm thủ tục cấp thẻ Căn cước; công dân dưới 14 tuổi nếu
có nhu cầu thì thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước.
Như vậy,
theo quy định mới, người dưới 14 tuổi từ ngày 01/7/2024 có thể được cấp thẻ Căn
cước nếu có nhu cầu.
6. Bổ sung giấy tờ: Giấy chứng nhận căn cước
Đây là điểm mới hoàn toàn so với quy định cũ
tại Luật Căn cước công dân. Theo đó, giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ được
giải thích tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước như sau:
10. Giấy chứng nhận căn
cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam
chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của
Luật này.
Như vậy, các quy định về loại giấy này tại Điều
30 Luật Căn cước như sau:
- Đối tượng cấp: Người
gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại cấp xã, cấp huyện
(nếu không có đơn vị hành chính cấp xã) từ 06 tháng trở lên.
- Nội dung thể hiện: Quốc
huy; các dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc; Chứng nhận Căn cước”; họ, chữ đệm, tên; số định danh cá nhân; ảnh khuôn
mặt, vân tay; ngày tháng năm sinh; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn
giáo; tình trạng hôn nhân; nơi ở hiện tại; ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp; thời
hạn sử dụng; họ tên chữ đệm quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện
hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ (nếu có).
- Thẩm quyền cấp, cấp
đổi, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận Căn cước: Cơ quan quản lý căn cước thuộc
công an cấp huyện hoặc công an cấp tỉnh nơi người gốc Việt Nam chưa xác định
được quốc tịch sinh sống.
- Giá trị sử dụng: Chứng minh về căn cước đề
thực hiện giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Khi người gốc Việt Nam xuất trình
giấy chứng nhận căn cước thì không phải xuất trình giấy tờ hoặc thông tin đã
được chứng nhận trong giấy chứng nhận căn cước trừ trường hợp thông tin bị thay
đổi hoặc không thống nhất với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
7. Từ 01/7/2024, công dân sẽ có Căn cước điện
tử
Một trong những nội dung đáng chú ý khác của
điểm mới Luật Căn cước là bổ sung Căn cước điện tử. Theo đó, Điều 31 Luật Căn
cước nêu rõ, mỗi công dân sẽ chỉ có 01 Căn cước điện tử. Đây là Căn cước được
thể hiện qua tài khoản định danh điện tử. Ngoài ra, các quy định liên quan đến
Căn cước điện tử gồm:
- Thông tin trong Căn
cước điện tử:
·
Thông
tin về Căn cước: Thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
(họ tên chữ đệm khai sinh; số định danh cá nhân; giới tính; nơi sinh; quê quán;
dân tộc; tôn giáo…); thông tin nhân dạng; thông tin sinh trắc học (khuôn mặt,
vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói)...
·
Thông
tin được tích hợp: Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe,
giấy khai sinh, đăng ký kết hôn hoặc giấy từo khác trừ thông tin trên giấy tờ
do Bộ Quốc phòng cấp.
·
Thông
tin được xác thực từ cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo
đề nghị của công dân.
- Mục đích sử dụng: Dùng để thực hiện thủ tục
hành chính, dịch vụ hành chính công, giao dịch, hoạt động khác theo nhu cầu của
công dân.
- Trường hợp Căn cước
điện tử bị khóa: Theo yêu cầu của người được cấp Căn cước điện tử; khi người
này vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; khi thẻ Căn cước bị
thu hồi hoặc bị giữ...
- Trường
bị Căn cước điện tử mở khóa: Khi có yêu cầu; đã khắc phục vi phạm điều khoản sử
dụng ứng dụng định danh quốc gia; được cấp lại thẻ Căn cước; do yêu cầu của cơ
quan tiến hành tố tụng/cơ quan khác...
8. Thủ tục cấp thẻ Căn cước: Phải cung cấp
thông tin mống mắt
Việc cấp thẻ Căn cước được quy định tại Điều 23
Luật Căn cước như sau:
Người dưới 14 tuổi
- Với trẻ dưới 06 tuổi:
·
Thực
hiện cấp thẻ Căn cước cho trẻ dưới 06 tuổi qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng
định danh quốc gia.
·
Người
dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh: Thực hiện qua các thủ tục liên thông với
đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực
tiếp tại cơ quan quản lý Căn cước.
·
Với đối
tượng này, khi làm thẻ Căn cước cũng không phải thu nhập đặc điểm nhân dạng và
thông tin sinh trắc học.
- Với trẻ từ 06 - dưới 14 tuổi: Cha, mẹ hoặc
người giám hộ thực hiện các công việc:
·
Trực
tiếp đưa người này đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận đặc điểm nhân dạng,
thông tin sinh trắc học.
·
Kê
khai, ký, thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước thay cho người đó.
Người từ đủ 14 tuổi trở lên:
Bước 1: Người tiếp nhận kiểm tra, đối
chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia
hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành… để xác định chính xác người cần cấp thẻ. Nếu
chưa có thông tin thì thực hiện cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
Bước 2: Thu
thập đặc điểm nhân dạng, thông tin sinh trắc học: Ảnh khuôn mặt, vân tay, mống
mắt của người cần cấp thẻ Căn cước.
Bước 3: Người đề nghị cấp thẻ kiểm tra, ký vào
phiếu thu nhận thông tin căn cước.
Bước 4: Nhận
giấy hẹn trả thẻ Căn cước. Việc trả thẻ được thực hiện theo địa điểm trong giấy
hẹn hoặc ở địa điểm khác nếu có yêu cầu và người này phải trả phí dịch vụ
chuyển phát.
Như vậy, chỉ có trường hợp trẻ dưới 06 tuổi thì
mới không lấy thông tin sinh trắc học là mống mắt còn các độ tuổi còn lại đều
phải thực hiện lấy thông tin này.
9. Thêm trường hợp phải đổi thẻ Căn cước
Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước, các trường hợp
cấp đổi, cấp lại, bị thu hồi thẻ Căn cước như sau:
- Trường hợp thẻ Căn cước
phải cấp đổi:
·
Đến độ
tuổi phải cấp đổi thẻ Căn cước theo khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước: Khi công dân
đủ 14 tuổi, đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
·
Thay
đổi thông tin họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh.
·
Khi
thay đổi nhân dạng, xác định lại giới tính/chuyển đổi giới tính.
·
Có sai
sót trên thẻ Căn cước về các thông tin trên thẻ này.
·
Khi
thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính.
·
Xác lập
lại số định danh cá nhân.
·
Khi có
yêu cầu của người được cấp thẻ Căn cước
Lưu ý: Sẽ thu lại thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn
cước đã sử dụng trong trường hợp này.
- Trường hợp được cấp lại
thẻ: Khi chưa đến tuổi phải đổi thẻ Căn cước thì sẽ được cấp lại thẻ Căn cước
trong các trường hợp sau đây:
·
Bị mất
thẻ.
·
Bị hư
hỏng thẻ đến mức độ không thể sử dụng được nữa
·
Công
dân được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Lưu ý: Trừ
trường hợp cấp thẻ Căn cước cấp đổi thẻ Căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40
tuổi và 60 tuổi. Trường hợp này có thể làm online trên cổng dịch vụ công hoặc
đến trực tiếp nơi cấp thẻ để thực hiện.
10. Rút ngắn thời gian cấp lại thẻ Căn cước
Theo Điều 26 Luật Căn cước, thời hạn cấp, cấp
đổi, cấp lại thẻ Căn cước là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong khi đó, theo quy
định cũ tại Đều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014, thời hạn được chia theo các
trường hợp như sau:
- Tại thành phố, thị xã:
·
Cấp mới
và cấp đổi: Không quá 07 ngày.
·
Cấp
lại: Không quá 15 ngày làm việc.
- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới,
hải đảo: Thời gian thực hiện là không quá 20 ngày áp dụng cho tất cả các trường
hợp.
- Tại các khu vực còn
lại: Không quá 15 ngày cho tất cả các trường hợp.